Giáo trình môn Kinh tế lượng (Phần 2)

Các thuộc tính của một mô hình tốt

 Tính kiệm: Mô hình là sự biểu diễn đơn giản nhưng hoàn chỉnh của hiện tượng.

Mô hình càng đơn giản càng tốt.

 Tính thống nhất: nghĩa là với cùng 1 tập số liệu, giá trị các tham số phải thống

nhất

 Tính vững về mặt lý thuyết: Mô hình phải có tính phù hợp về mặt lý thuyết,

không được sai phạm các vấn đề kinh tế cơ bản. Ví dụ, hệ số tiêu dùng biên phải

thuộc [0,1].

 Tính thích hợp: Vì mục đích của mô hình là giải thích sự thay đổi của biến phụ

thuộc do sự thay đổi của các biến độc lập nên R2, R 2 cao là một tiêu chuẩn cần thiết

 Khả năng dùng cho dự báo của mô hình: dự báo dựa trên mô hình phải phù hợp

với thực tế.

pdf51 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 492 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình môn Kinh tế lượng (Phần 2), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
? ˆ 4. Cho mô hình: YXXi1,553  1,4152 i  0,155 3 i . Dựa trên số liệu thu thập được ta có: 2 ˆ yi x2 i1135,5;  y i x 3 i  5124,7;  y i  899,78; se ( 2 )  11,56 Dùng hệ số xác định bội R2 và tỉ số t để kiểm tra xem mô hình có hiện tượng đa cộng tuyến không? ˆ ˆ ˆ ˆ 5. Cho mô hình: YXXi1   2 2 i   3 3 i . Dựa trên số liệu thu thập được ta có: 2 2 n20; R23  0,875; F (1,18)  4, 41; . Trong đó là R23 hệ số xác định trong hồi quy của biến X2 theo biến X3.Dùng hồi quy phụ để kiểm tra xem mô hình có hiện tượng đa cộng tuyến không? ˆ ˆ ˆ ˆ 6. Cho mô hình: YXXi1   2 2 i   3 3 i . Dựa trên số liệu thu thập được ta có: 72 2 2 2 R0,987; r12  0,691; r 13  0, 296;.Dùng độ đo Theil để kiểm tra xem mô hình có hiện tượng đa cộng tuyến không? ˆ ˆ ˆ 7. Cho mô hình: YXt1   2 t . Dựa trên số liệu thu thập được ta có: 202 20 2 etet 1  3994;  e t  2661; n = 20;d L  1,201; d U  1,411; t2 t=1 Dùng kiểm định Durbin-Watson để xem mô hình có hiện tượng tự tương quan không? 73 CHƯƠNG 6. PHƯƠNG SAI SAI SỐ THAY ĐỔI Trọng tâm của chương 6 là bàn về một số giả thiết của mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển bao gồm bản chất của hiện tượng, hậu quả, nguyên nhân, cách phát hiện và biện pháp khắc phục. O Nội dung cơ bản của chương này bao gồm: O Nguyên nhân của phương sai của sai số thay đổi O Phương pháp bình phương nhỏ nhất có trọng số O Hậu quả của phương sai của sai số thay đổi O Cách phát hiện phương sai của sai số thay đổi O Biện pháp khắc phục 6.1. BẢN CHẤT CỦA HIỆN TƯỢNG Một giả thiết quan trọng khác của OLS là các nhiễu ngẫu nhiên Ui trong hàm hồi quy tổng thể (PRF) có phương sai đồng đều (homoscedasticity): Var(Ui) = 2 Var(Uj) =  ,  (i  j). Đồ thị 6.1 cho thấy phương sai có điều kiện của Yi (cũng chính là phương sai của ui) bằng nhau khi các giá trị Xi thay đổi. Đồ thị 6.2 chỉ ra trường hợp ngược lại, phương sai của ui thay đổi khi giá trị của Xi thay đổi. 74 Mật độ Tiết kiệm Thu nhập Hình 6.1: Phương sai sai số đồng đều Mật độ Tiết kiệm Thu nhập Hình 6.2: Phương sai sai số thay đổi  Phương sai sai số thay đổi có thể do những nguyên nhân sau:  Mô hình sửa sai: con người thường học trong quá trình sản xuất. Vì thế, những lỗi mắc phải sẽ ngày càng ít đi theo thời gian. Trong trường hợp này, phương sai của các quan sát được kì vọng là sẽ nhỏ dần theo thời gian  phương sai sai số thay đổi.  Do bản chất của các mối liên hệ kinh tế: chẳng hạn khi thu nhập tăng người ta có nhiều lựa chọn hơn trong phạm vi tiêu dùng thu nhập đó. Trong hồi qui tiết kiệm theo 2 thu nhập ta thấy khi thu nhập tăng thì  i cũng tăng theo do người ta có nhiều lựa chọn hơn cho hành vi tiết kiệm. 2  Do kỹ thuật thu thập số liệu ngày càng được nâng cao nên  i cũng giảm dần 75  Trong mẫu có thể chứa những giá trị ngoại lai của các biến số.  Do việc định dạng mô hình (dạng hàm số, số biến số trong mô hình) sai nên phương sai của sai số cũng thay đổi. Ví dụ, mô hình bỏ sót một số biến hoặc biến đổi các biến số trong mô hình không phù hợp 6.2. HẬU QUẢ CỦA PHƯƠNG SAI CỦA SAI SỐ THAY ĐỔI Xét mô hình Yi = 1 + 2Xi + ui ˆ ˆ ˆ 2 Có:  Var( 2 )  E 2  E( 2 ) ˆ 2  E 2   2  n n n ˆ xi từ (2.10) có :  2  1ki   2  k i X i   k i u i với ki  n i1 i  1 i  1 2  xi i1 n 2  ki u i i1 2 n  ˆ 2 2 2 2 2 2   Var(2 ) E ki u i   E k 1122 u  k u  ....  k n u n  2 k 1212 k u u  ...  2 k n 11 k n u n  u n  i1  Do giả thiết không có tự tương quan nên E(u1u2) = 0 ˆ 2 2 2 2 2 2 Var( 2 )  Ek1 u1  k2 u2  .... kn un  2 2 2 2 2 2  k1 E(u1 )  k2 E(u2 )  ....  k n E(u) n 2 2 2 2 2 2  k1  1  k 2 2  ....  kn  n n 2 2  ki i i1 n 2 2  xi i ˆ i1  Var()2  (6.1) n 2 2   xi  i1  ˆ Công thức tính phương sai của  2 trong trường hợp phương sai sai số thay đổi cho ˆ bởi (6.1) rõ ràng khác với công thức tính phương sai của  2 trong trường hợp 2 ˆ  phương sai đồng nhất: var( 2 )  n 2  xi i1 Người ta chứng minh được rằng: 76 - Các ước lượng ˆ nhận được vẫn không chệch, tuyến tính nhưng mất tính hiệu quả khi có hiện tượng phương sai số thay đổi (không còn là ước lượng có phươn sai nhỏ nhất nữa). - Ước lượng của các phương sai sẽ bị chệch ( do các phần mềm thống kê đều áp 2 ˆ  dụng công thức var( 2 )  n để tính phương sai cho ước lượng), như vậy khi kiểm 2  xi i1 định F và T mất hiệu lực. 6.3. CÁC BIỆN PHÁP PHÁT HIỆN PHƯƠNG SAI CỦA SAI SỐ THAY ĐỔI 6.3.1. Bản chất của vấn đề nghiên cứu Bản chất của vấn đề nghiên cứu cũng gợi ý cho ta rằng có thể xảy ra hiện tượng phương sai sai số thay đổi hay không. Trên thực tế, ở các số liệu chéo liên quan đến các đơn vị không thuần nhất hay xảy ra hiện tượng phương sai sai số thay đổi. 6.3.2. Đồ thị phần dư Do trên thực tế, chúng ta không có giá trị thực của sai số ngẫu nhiên ui nên ta có thể sử dụng phần dư ei để đại diện cho chúng nếu kích kỡ mẫu đủ lớn. 2 Ta có thể vẽ đồ thị ei theo Xi hoặc theo Yi. Chú ý: Trong trường hợp mô hình có nhiều biến độc lập có thể vẽ lần lượt phần dư phụ thuộc vào từng biến độc lập. e2 e2 e2 e2 e2 Hình 6.3 77 Hình 6.3a cho thấy phương sai sai số đồng đều. Các hình 6.3b-6.3e thể hiện phương sai sai số thay đổi. 6.3.3. Kiểm định Park 2 Park đã công thức hoá phương pháp đồ thị bằng giả thiết i là một hàm của biến độc lập. Hàm này có dạng Trong đó: vi là sai số ngẫu nhiên. 2 2 Ước lượng mô hình: ln i  ln   ln X i  vi (X>0) Kiểm định giả thiết Ho: phương sai sai số đồng đều    0 H1: Phương sai sai số thay đổi    0 2 2 2 Vì i chưa biết nên Park gợi ý sử dụng ei là đại diện cho i . Như vậy, quá trình kiểm định sẽ được thực hiện như sau: 2 2 Bước 1: Dùng OLS để ước lượng mô hình ban đầu  phần dư ei  ei  ln ei Bước 2: ước lượng mô hình : 2 2 ln ei  ln   ln X i  v i 2 2 ln ei  0  ln X i  vi với  0  ln  (6.2) Bước 3: Kiểm định giả thiết ˆ Tính thống kê T, t  Se(ˆ) Nếu t  t  / 2 :Bác bỏ giả thiết Ho  phương sai sai số thay đổi Nếu t  t  / 2 :Không đủ cơ sở bác bỏ giả thiết Ho  phương sai sai số đồng đều 6.3.4. Kiểm định Glejer 2 * Kiểm định Glejer cũng có cùng tư tưởng với kiểm định Park: i là một hàm của biến độc lập. Glejer hồi qui ei phụ thuộc vào các biến số độc lập và theo kinh nghiệm của ông, hồi qui có thể thực hiện với một trong số các dạng hàm sau: ei =1 + 2Xi + vi 1 ei =1 + 2 + vi Xi 1 ei =1 + 2 + vi X i e = +  + v i 1 2 Xi i 78 ei = 1   2 X i + vi 2 ei = 1  2 X i + vi * Kiểm định giả thiết Ho: phương sai sai số đồng đều  2  0 H1: Phương sai sai số thay đổi  2  0 * Các bước: Bước 1: Dùng OLS để ước lượng mô hình ban đầu phần dư ei  ei Bước 2: Ước lượng một trong các dạng mô hình ở trên Bước 3: Kiểm định (tương tự như Kiểm định Park) 6.3.5. Kiểm định WHITE Xét mô hình: Yi = 1 + 2X2i +3X3i + Ui Các bước thực hiện kiểm định White 2 Bước 1: Ước lượng mô hình xuất pháp bằng OLS  phần dư ei  ei Bước 2: Dùng OLS để ước lượng mô hình: 2 2 2 ei = 1 + 2X2 + 3X3 +4 X 2 +5 X 3 +6X2X3 + vi (6.3) Trong đó : v là sai số ngẫu nhiên Chú ý: Ước lượng mô hình  R2 Bước 3: Kiểm định giả thiết 2 Ho: phương sai sai số đồng đều  R  0 (2=...=6= 0) 2 H1: Phương sai sai số thay đổi  R  0 (  ! i  0 , i = 2, 6) Có thể chỉ ra rằng nR2 phân phối xấp xỉ 2 (df ), df bằng số hệ số trong mô hình (6.3) không kể hệ số chặn. 2 2 Nếu nR >   (df ) : giả thiết Ho bị bác bỏ 2 2 Nếu nR <   (df ) : không đủ cơ sở bác bỏ giả thiết Ho 6.3.6. Kiểm định dựa trên biến phụ thuộc Kiểm định này dựa trên ý tưởng sau: 2 i  1   2 E(Yi )  U i 2 2 Do i và E(Yi ) đều chưa biết nên ta sử dụng các ước lượng của chúng tương ứng là: ei và ˆ Yi . ˆ 2 ˆ 2 Bước 1: Ước lượng mô hình ban đầu bằng phương pháp OLS  ei và Yi  ei và Yi Bước 2: Ước lượng mô hình sau bằng OLS: 79 2 ˆ 2 ei =1 + 2 Yi + vi Từ kết quả ước lượng thu được R2 tương ứng. Bước 3: Có thể sử dụng hai tiêu chuẩn sau để kiểm định giả thiết. 2 Ho: phương sai sai số đồng đều  R  0 2 H1: Phương sai sai số thay đổi  R  0 a.Tiêu chuẩn  2 2 2 2 2 nR có phân bố xấp xỉ  (1). Nếu nR lớn hơn   (1) thì Ho bị bác bỏ. Trường hợp ngược lại thì kết luận không có cơ sở bác bỏ giả thiết Ho. b. Tiêu chuẩn F 2 R 2 n  2  ˆ 2  F= . = 2  có phân bố F (1,n-2) 2  2   1 R 1  se(ˆ 2 )  Nếu F> F(1,n-2) thì hệ số  2  0, có nghĩa là Ho bị bác bỏ, hay phương sai sai số thay đổi. Ngược lại, phương sai của sai số đồng đều. 6.4. CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC Khi mô hình có hiện tượng phương sai của sai số thay đổi các ước lượng OLS vẫn là các ước lượng không chệch và tính vững nhưng ước lượng đó không còn là ước lượng hiệu quả nữa. Vì thế phải tìm cách để khắc phục là điều cần thiết. 2 2 Việc khắc phục chia làm 2 trường hợp: biết i và chưa biết i . Xét mô hình: Yi = 1 + 2X2i + ui (6.4) 2 Var(ui) = i 2 6.4.1. Trường hợp đã biết i 2 Khi đã biết i ta có thể khắc phục bằng cách sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất có trọng số (WLS: Weighted Least Squares). a. Phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát (GLS: General Least Squares) Khi tiến hành ước lượng, về mặt ý tưởng, ta mong muốn các quan sát thuộc nhóm có giá trị của biến phụ thuộc biến động lớn so với trung bình của tổng thể nhận được trọng số bé hơn so với các quan sát thuộc nhóm có giá trị của biến phụ thuộc biến động ít so với trung bình của tổng thể. Việc này sẽ giúp ta ước lượng hàm hồi qui tổng thể (PRF) chính xác hơn. Xét mô hình: Yi = 1 + 2X2i + ui (6.4) 2 Có var(ui)= i (6.4) có thể viết dưới dạng Yi = 1X0i + 2X2i + Ui với X0i = 1 (6.5) Chia các số hạng của mô hình (6.5) cho i ta được mô hình hiệu chỉnh sau 80 Yi X 0i X i U i = 1 +  2 + (6.6)  i  i  i  i * * * Ui * Yi * X 0i * X i (6.6)  Yi  1 X 0i   2 X i  vi trong đó vi  ; Yi  ; X 0i  ; X i  i i  i  i  U  1 Ta có: var(v )= var  i  = var(U ) =1 i vì var(u )=  2 i   2 i i i  i  i * * Kết luận: Mô hình với các biến : Y , X 0 ,X là mô hình có phương sai đồng đều.  Phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát (GLS) là phương pháp OLS dựa trên các biến số đã được biến đổi để thoả mãn giả thiết của OLS n ˆ 2 * Phương pháp OLS thu được  : minRSS = min  e i i1 n ˆ * 2 * Phương pháp WLS thu được  : min RSS = min w i ei i1 n 2 ˆ * ˆ * * * = min  w i Yi  1  2 Xi  = f(1 ,2 ) i1 1 Trong đó: w i  2 i n f ˆ * ˆ * = 2w i Yi  1  2 Xi (1)  0 ˆ *  1 i1 n n n ˆ * ˆ * 1  w i  2  w i X i  w i Yi i1 i1 i1 n f ˆ * ˆ * = 2w i Yi  1  2 X i (X i )  0 ˆ *  2 i1 n n n ˆ * ˆ * 2 1  w i X i  2  w i Xi  w i X i Yi i1 i1 i1 n n  w i Yi  w i X i ˆ * i1 ˆ * i1  1 = n  2 n  w i  w i i1 i1 n  n   n  n   w i  w i X i Yi    w i X i  w i Yi  ˆ * i1  i1   i1  i1   2 = n n n 2   2     w i  w i X i    w i X i   i1  i1   i1  81 2 6.4.2. Trường hợp i chưa biết 2 Trong nghiên cứu kinh tế rất ít khi ta biết được i . Do đó, người ta thường 2 đưa ra các giải thiết về i và thực hiện biến đổi mô hình gốc để phương sai sai số không đổi. Áp dụng phương pháp OLS cho các mô hình đã được biến đổi này đồng nghĩa với việc áp dụng phương pháp WLS cho mô hình gốc với trọng số tương ứng rút ra từ các phép biến đổi. Bằng phương pháp đồ thị hoặc cách tiếp cận Park hoặc Glejser, ta có thể đưa  2 ra các giả thiết sau về i 2 2 2 a. Giả thiết 1: i =  X i Biến đổi mô hình gốc bằng cách chia 2 vế của mô hình gốc (6.4) cho Xi ( Xi  0 ) ta được: Yi 1 U i  1  2  Xi X i Xi * * Ui * Yi * 1  Yi  1 X i   2  vi trong đó, v i  ; Yi  ; X i  Xi Xi X i  U  1 Ta có: var(v )= var  i  = var(U ) =  2 i i   2 i  Xi  X i Chú ý: Vai trò của hệ số chặn và hệ số góc trong mô hình ban đầu và mô hình sau khi biến đổi đã đổi chỗ cho nhau. 2 2 b. Giả thiết 2: i =  X i (với Xi > 0) 82 Biến đổi mô hình gốc cách chia 2 vế của mô hình gốc (6.4) cho X i Yi 1 U i  1  2 X i  X i X i X i * * *  Yi  1 X 1i   2 X 2i  vi U i * Yi * 1 * trong đó v i  ; Yi  ; X1i  ; X 2i  X i X i Xi X i 2 Ta thấy, var(vi) =  i Chú ý: Trong trường hợp này, mô hình biến đổi không có hệ số chặn. 2 2 2 c. Giả thiết 3: i =  EYi  Thực hiện phép biến đổi mô hình gốc bằng cách chia 2 vế của mô hình gốc (6.4) cho E(Yi) ta được: Yi 1 Xi U i  1  2  E(Yi ) E(Yi ) E(Yi ) E(Yi ) 1 X i U i = 1   2  vi với vi  E(Yi ) E(Yi ) E(Yi ) 2  var(vi) =  i ˆ Do E(Yi) chưa biết nên chúng ta dùng ước lượng của nó là Yi bằng cách thực hiện các bước sau: ˆ Bước 1: Dùng OLS ước lượng mô hình gốc (6.4), từ đó nhận được Yi tương ứng. ˆ Bước 2: Sử dụng Yi để biến đổi mô hình gốc như sau: Y 1 X U i     i  i ˆ 1 ˆ 2 ˆ ˆ Yi Yi Yi Yi Phép biến đổi này được sử dụng trong thực hành khi cỡ mẫu tương đối lớn. Vì khi ˆ đó ước lượng Yi gần với E(Yi) hơn. 83 d. Biến đổi loga dạng hàm 2 Đôi khi thay cho việc dự đoán về i người ta xác định hoặc biến đổi dạng hàm Giả sử thay cho việc ước lượng mô hình gốc chúng ta sẽ ước lượng mô hình: lnYi = 1 + 2lnX2i + ui Phép biến đổi loga sẽ làm giảm sự khác biệt về độ lớn của các biến số trong mô hình. Do đó, nó làm giảm khả năng xảy ra phương sai của sai số thay đổi. Ví dụ, hai quan sát có giá trị là 8 và 80. Tức là, giá trị của quan sát này gấp 10 lần giá trị của quan sát kia. Nhưng ln(80) = 1.328 và ln(8) = 2.079. Như vậy, sau phép biến đổi loga, giá trị của quan sát này chỉ gấp đôi giá trị quan sát kia. Một trong những ưu thế khác của phép biến đổi loga là hệ số 2 là hệ số co dãn của Y đối với X. Câu hỏi chương 6. 1. Trình bày khái niệm, nguyên nhân và hậu quả, cách phát hiện của hiện tượng phương sai sai số thay đổi. 2. Trình bày cách khắc phục hiện tượng phương sai sai số thay đổi theo giả thiết 1 và giả thiết 2. ˆ 3. Từ một mẫu người ta thiết lập được mô hình YXi4,5  0,84 i . Tính ra phần dư ei và người ta tính được hạng di = hạng ei – hạng Xi. Cho các thông số sau: n = 20, 2 t0,025(18) = 2,101;  di  549 . Dùng kiểm định tương quan hạng Spearman để phát hiện xem có hiện tượng phương sai sai số thay đổi trong mô hình không? ˆ ˆ ˆ 4. Từ một mẫu n = 30 quan sát theo mô hình YXi1   2 i người ta sắp xếp các quan sát theo thứ tự tăng dần của biến X. Bỏ 6 quan sát ở giữa, chia số mẫu còn lại thành 2 nhóm gọi là nhóm 1 và nhóm 2. Ước lượng OLS cho mỗi nhóm trên ta có các thông số sau: Nhóm 1: TSS1 = 5564 ; ESS1 = 2892. Nhóm 2: TSS2 = 19913; ESS2 =6331. Dùng kiểm định Goldfeld để phát hiện xem có hiện tượng phương sai sai số thay đổi trong mô hình chung hay không biết rằng F0,05(10,10) = 2,98, 84 CHƯƠNG 7. CHỌN MÔ HÌNH VÀ KIỂM ĐỊNH VIỆC CHỌN MÔ HÌNH Trọng tâm của chương 7 là việc đánh giá và lựa chọn mô hình hồi quy theo một số tiêu chí được áp dụng rộng rãi trong thực nghiệm, chương này cũng trình bày một số kiểm định liên quan đến sai số đặc trưng trọng việc chỉ định mô hình như việc kiểm định thừa biến, thiếu biến, kiểm định việc lựa chọn dạng hàm của mô hình. Nội dung cơ bản của chương này bao gồm: O Các thuộc tính tốt của một mô hình - Tính kiệm - Tính thống nhất - Tính thích hợp - Tính vững về mặt lý thuyết - Khả năng về dự đoán O Các loại sai lầm khi chỉ định - Bỏ sót biến thích hợp - Đưa vào biến không thích hợp - Chọn dạng hàm không đúng O Phát hiện những sai lầm chỉ định-kiểm định 7.1. CÁC SAI LẦM ĐỊNH DẠNG 7.1.1. Các thuộc tính của một mô hình tốt  Tính kiệm: Mô hình là sự biểu diễn đơn giản nhưng hoàn chỉnh của hiện tượng. Mô hình càng đơn giản càng tốt.  Tính thống nhất: nghĩa là với cùng 1 tập số liệu, giá trị các tham số phải thống nhất  Tính vững về mặt lý thuyết: Mô hình phải có tính phù hợp về mặt lý thuyết, không được sai phạm các vấn đề kinh tế cơ bản. Ví dụ, hệ số tiêu dùng biên phải thuộc [0,1].  Tính thích hợp: Vì mục đích của mô hình là giải thích sự thay đổi của biến phụ thuộc do sự thay đổi của các biến độc lập nên R2, R 2 cao là một tiêu chuẩn cần thiết  Khả năng dùng cho dự báo của mô hình: dự báo dựa trên mô hình phải phù hợp với thực tế. 85 7.1.2. Các sai lầm định dạng Định dạng mô hình nghĩa là xác định mô hình có chứa những biến số nào và dạng của quan hệ giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập trong mô hình. Khi định dạng mô hình có thể gặp một số sai lầm sau. a. Mô hình bỏ sót biến thích hợp Giả sử mô hình đúng có dạng: Yi = 1 + 2X2i + 3X3i + ui (8.1) Nhưng vì một lý do nào đó, chúng ta ước lượng mô hình: Yi = 1 + 2X2i + vi (8.2)  vi = 2X3i + ui Tức là, trong quá trình xây dựng mô hình ta đã bỏ sót biến X3 mà đáng lẽ phải có mặt trong mô hình. Việc bỏ sót như vậy sẽ gây ra một số hậu quả:  Trường hợp X2 và X3 có tương quan với nhau (r23  0)  bỏ sót X3 sẽ khiến X2 và vi có quan hệ tương quan  vi phạm giả thiết (1) của OLS (các biến giải thích và sai số ngẫu nhiên không có quan hệ tương quan)  Các tham số ước lượng được bị chệch ngay cả khi kỡ mẫu lớn Ước lượng của 2 được tính theo công thức sau: n n n n n 2  x2i y i x22233i() x i  x i  u i  22323  x i    x i x i   x 2 i u i i1 i1 i  1 i  1 i  1 ˆ2  n = n n 2 2 2  x2i x2i  x 2 i i1 i1 i  1 n n x2i x 3 i  x 2 i u i i1 i  1 ˆ2  2   3 n  n 2 2 x2i  x 2 i i1 i  1 n  x2i x 3 i  E(ˆ ) =  +  i1 2 2 3 n 2  x2i i1 n  x2i x 3 i   i1 là phần chệch trong ước lượng của . 3 n 2  x2i i1 n n x x x x/ ( n  1)  2i 3 i  2i 3 i cov(XX , )  i1 =  i1 2 3 3 n 3 n  3 2 2 var(X 2 )  x2i  x2i / ( n  1) i1 i1 86 Từ công thức phần chệch trên cho ta thấy, chệch sẽ không đáng kể khi: + 3  0  X3 không nên có mặt trong mô hình + cov(XX2 , 3 )  0  rất ít trong thực tế vì các biến số kinh tế thường có tương quan chặt chẽ. ˆ ˆ ˆ  E(ˆ1 ) = E(Y ˆ 2 X 2 )  E(1  2 X 2  3 X 3 ˆ 2 X 2 ) = 1 + (2 - 2)X2 + 3X3  1  Trường hợp X2 và X3 không có tương quan với nhau (r23 = 0)  ước lượng của 2 không bị chệch (như phần trình bầy trên) nhưng ước lượng 1 vẫn bị chệch. E(ˆ1 ) = 1 + 3X3  1 RSS  Phương sai của yếu tố ngẫu nhiên, 2 , bị ước lượng chệch (ˆ 2  , trong hai df mô hình RSS và df đều khác nhau. RSS1 < RSS2 và df1 = n - 3 < df2 = n – 2 (do mô hình (8.1) có nhiều biến giải thích hơn)  2 ˆ ˆ  var( 2 ) = n là ước lượng chệch của phương sai của ước lượng đúng  2 , 2  x2i i1 2 2 ˆ   var(  2 ) = n n VIF 2 2 2 x2i(1 r 23 )  x 2 i i1 i  1 2 ˆ 0 < r 23 < 1  var(ˆ 2 ) < var(  2 )  ở đây có sự đánh đổi giữa tính chệch và tính hiệu quả  Từ các hậu quả trên, khoảng tin cậy và kiểm định giả thiết sẽ dẫn tới những kết luận sai lầm về ý nghĩa thống kê của tham số ước lượng được  Giá trị dự báo cũng như khoảng tin cậy được dự báo không đáng tin cậy do mô hình sai. b. Mô hình chứa biến số không thích hợp Giả sử mô hình đúng là Yi = 1 + 2X2i + ui (8.3) Nhưng trên thực tế, chúng ta ước lượng mô hình: Yi = 1 + 2X2i + 3X3i + vi (8.4) Hậu quả của việc trong mô hình chứa biến không thích hợp như sau:  Các tham số ước lượng từ mô hình vẫn là ước lượng không chệch và vững. Nghĩa là E(ˆ1 ) = 1; E(ˆ 2 ) = 2 (Vì X3 là biến không thích hợp trong mô hình nên E(ˆ3 ) = 0)  Phương sai của yếu tố nhẫu nhiên, 2, vẫn được ước lượng đúng  Khoảng tin cậy và kiểm định giả thiết vẫn hợp lệ và đáng tin cậy 87  Tuy nhiên, mất tính hiệu quả do ước lượng thu được của phương sai không phải ˆ là nhỏ nhất var(ˆi ) > var( i ).  2  2 ˆ ˆ Ví dụ, var(  2 ) = n > var(2 ) = n 2 2  x2i  x2i (1 r 23 ) i1 i1 7.1.3. Dạng hm không đúng Một loại sai lầm chỉ định lớn nhất của mô hình đó là dạng hàm sai. Nếu mắc phải sai lầm này các hệ số thu được từ mô hình hồi quy sai sẽ không chính xác vì bị đánh giá gián tiếp thông qua thông tin khác của mô hình, do đó, sẽ cho kết luận không chính xác về ảnh hưởng của biến độc lập đến biến phụ thuộc. Giả sử mô hình đúng là: Yt = 1 + 2X2t + 3X3t + ut (8.5) Nhưng mô hình sai được ước lượng có dạng: ln(Yt) = 1 + 2 ln(X2t) + 2X3t + ut (8.6) 7.2. CÁCH PHÁT HIỆN CÁC SAI LẦM ĐỊNH DẠNG Ta cũng biết những hậu quả do sai lầm định dạng gây ra, vấn đề đặt ra là cách phát hiện và tìm biện pháp khắc phục chúng. 7.2.1. Phát hiện mô hình chứa biến không thích hợp Giả sử, ta có mô hình hồi qui: Yt = 1 + 2X2t + 3X3t + 4X4t + 5X5t + ut (8.7)  Nếu ta không biết biến X5 có thực sự cần thiết trong mô hình không thì dùng kiểm định t để kiểm định về sự bằng 0 của hệ số biến tương ứng. H0: 5 = 0 H1: 5  0 Nếu giả thiết H0 được chấp nhận, chứng tỏ X5 không cần thiết cho mô hình  Nếu có hơn một biến, ví dụ X4 và X5, bị nghi ngờ không thích hợp với mô hình thì dùng kiểm định F (Hồi qui có điều kiện ràng buộc) H0: 4 = 5 = 0 H1: 4, 5 không đồng thời bằng 0 Nếu H0 được chấp nhận, chứng tỏ X4, X5 không cần thiết cho mô hình.  Trong các trường hợp giả thiết về sự bằng 0 của các tham số ước lượng thì việc bỏ hay giữ lại các biến này cần được cân nhắc kỹ. Vì + Khi bỏ đi một số biến số có thể dẫn đến một số giả thiết khác của mô hình không được đảm bảo. 88 + Nếu trong các lý thuyết khẳng định sự có mặt của các yếu tố này trong mô hình thì dù giả thiết hệ số ước lượng của các yếu tố này có bằng 0 được chấp nhận cũng không nên loại bỏ các biến số này khỏi mô hình. 7.2.2. Phát hiện mô hình bỏ sót biến thích hợp Xét mô hình: Yi = 1 + 2Xi + ui Giả sử ta có nghi nghờ mô hình bị bỏ sót biến z, khi đó tuỳ thuộc vào việc có hay không có các quan sát tương ứng đối với biến Z để kiểm định việc bỏ sót hay không bỏ sót biến này. + Trường hợp 1: có quan sát đối với biến Z Ta ước lượng mô hình: Yi = 1 + 2Xi + 3Zi + ui Sau đó kiểm định giả thiết: H0: 3 = 0 H1 : 3  0 Nếu kết quả cho thấy không đủ cơ sở bác bỏ giả thiết H0, nghĩa là không bỏ sót biến Z. Còn ngược lại thì mô hình bỏ sót biến Z. + Trường hợp 2: chưa có quan sát đối với biến Z: khi đó người ta sẽ tìm một biến đại diện cho Z, ví dụ Z’, và ước lượng lại mô hình có biến Z’, từ đó có kết luận về việc bỏ sót hay không bỏ sót biến Z. a. Kiểm định Ramsey Ý tưởng của kiểm định Ramsay như sau. Sau khi hồi qui mô hình gốc ta thu được Yˆ và phần dư e. Nếu đồ thị của phần dư e theo Yˆ có một dáng điệu đặc biệt nào đó thể hiện mối quan hệ giữa e và Yˆ thì chứng tỏ rằng nếu ta đưa các dạng khác nhau của Yˆ vào phương trình hồi qui với tư cách biến giải thích sẽ làm tăng R2. Trường hợp R2 tăng có ý nghĩa về mặt thống kê, gợi ý rằng dạng hàm ban đầu là sai. Kiểm định Ramsey được tiến hành theo các bước sau: Giả sử mô hình được ước lượng là Y= 1 + 2X + u (R) Bước 1: ước lượng mô hình xuất phát, ta thu được Yˆ (giá trị biến phụ thuộc nhận 2 được từ hàm hồi quy mẫu) và R R Tính Yˆ 2 , Yˆ 3 ... ˆ 2 ˆ 3 Bước 2: Ước lượng mô hình: Y= 1 + 2X + 3 Y + 4 Y +...+ v (UR) 2 thu được R UR Bước 3: Kiểm định giả thiết : H0: 3 = 4 =...=0 89 H1 : i  0 (i=3,4,...) Tính thống kê F: 2 2 R UR  R R / m F= 2 1 R UR /(n  k) Trong đó: m là các số hạng mới đưa vào mô hình xuất phát k là số các hệ số của mô hình mới Với n khá lớn F có phân bố F(m, n-k). Nếu F < F(m, n-k)  không đủ cơ sở bác bỏ H0  mô hình không bỏ sót biến số. Nếu F > F(m, n-k)  bác bỏ H0, mô hình đã bỏ sót biến số nào đó. b. Kiểm định bằng nhân tử Lagrange (LM) - Bước 1: Ước lượng mô hình xuất phát Yi = 1 + 2Xi + ui ˆ ta thu được Yi và phần dư ei - Bước 2: Ước lượng mô hình sau: ˆ 2 ˆ 3 ei = 1 + 2Xi + 3 Y + 4 Y +...+ vi Kết quả ước lượng thu được R2. Với n khá lớn nR2 có phân bố xấp xỉ 2 (m) , trong đó m là số các biến số Yˆ 2 , Yˆ 3 ,..., Yˆ p . Dựa vào giá trị nR2 kết luận về kiểm định: 2 H0: 3 = 4 = ... = 0  (R = 0), mô hình đúng 2 H1 : i  0 (i=3,4,...)  (R  0), mô hình sai c. Kiểm định Durbin-Watson d Trong trường hợp dạng hàm sai do bỏ sót biến, phần dư u sẽ chứa những thông tin cần thiết để giải thích sự thay đổi của biến phụ thuộc. Và khi đó, đồ thị của u sẽ có những dáng điệu nhất định (không còn ngẫu nhiên). Vì vậy, ta có thể sử dụng thống kê Durbin-Watson, được t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_mon_kinh_te_luong_phan_2.pdf